Tổn Thất Bảo Hiểm Hàng Hải và Cách Phân Loại Tổn Thất

Hôm nay mình sẽ nói về tổn thất trong bảo hiểm hàng hải và đặc biết nhấn mạnh tổn thất chung và tổn thất riêng cũng như các xác định tổn thất, cách phân loại tổn thất. Khái niệm tổn thất “Tổn thất là những hư hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo hiểm gây ra”. Trong bài viết trước thì Ánh có nói đến rủi ro bảo hiểm hàng hải và có đưa một ví dụ nhỏ liên quan tổn thất và rủi ro. Bạn chưa rõ thì nên đọc vài dòng đầu ở bài viết Rủi Ro trong bảo hiểm hàng hải.

Tổn Thất Bảo Hiểm Hàng Hải
Tổn Thất Bảo Hiểm Hàng Hải

  1. Phân loại tổn thất
    Các nhà bảo hiểm đã đưa ra 2 loại tổn thất dựa vào căn cứ này là tổn thất toàn bộ và tổn thất bộ phận. Nghe sơ qua các bạn cũng tương đối hiểu rồi đúng không.

1.1. Tổn thất bộ phận (partial loss):
Là những tổn thất mất mát hay hư hại trên một bộ phận của đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

Tổn thất bộ phận (partial loss), Tổn thất toàn bộ (total loss)
Tổn thất bộ phận (partial loss), Tổn thất toàn bộ (total loss)
Trong phần này sẽ chia ra làm 2 loại tổn thất: tổn thất riêng (Particular average) và tổn thất chung (General Average)

Tổn thất riêng (Particular Average): Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Ví dụ, trên hành trình hàng hóa bị mưa gió, nước biển làm ẩm mốc hàng hóa, trong trường hợp này chủ hàng phải tự chịu trách nhiệm hoặc đòi bồi thường từ công ty bảo hiểm chứ không được phân bổ trách nhiệm này cho chủ tàu hoặc các chủ hàng khác. Tổn thất trong trường hợp này là tổn thất riêng.

Tổn thất chung ( General average): là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hay sự hy sinh cố ý của những người trên tàu nhằm cứu tàu, hàng hóa hoặc cước phí khỏi tai nạn trong hành trình chung trên biển. Có 2 nguyên tắc để thông báo đây là tổn thất chung.
Nguyên tắc 1: tổn thất chung xảy ra là vì sự an toàn chung của chủ tàu, hàng hóa trên biển.
Nguyên tắc 2: Những chi phí phát sinh để tránh hiểm họa cho tàu hoặc hàng mặc dù chi phí này không thật sự cần thiết nhưng là hậu quả trực tiếp của tổn thất chung (lợi ích chung) cũng được tính là tổn thất chung.

Thông thường tổn thất chung được chia làm 2 bộ phận như sau

  • Hy sinh tổn thất chung: là những thiệt hại hoặc chi phí phát sinh do hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung. Ví dụ, tàu phải vứt hàng xuống biển vì bão lớn để cứu tàu, cứu toàn bộ hành trình thì hàng bị vứt xuống biển là hy sinh tổn thất chung.
  • Chi phí tổn thất chung: phải trả chi phí cho người thứ ba trong trường hợp cứu tàu, chi phí thoát nạn để tàu tiếp tục hành trình. Ví dụ như những chi phí sau được xem là chi phí tổn thất chung: chi phí để tàu ra vào cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi tại cảng lánh nạn, chi phí sửa chữa những hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu, ….